NHỒI MÁU CƠ TIM - NHẬN DIỆN, PHÒNG NGỪA, VÀ THỜI ĐIỂM “VÀNG” ĐỂ CAN THIỆP

Ngày đăng:
31/07/2025
Lần cập nhật cuối:
31/07/2025
Số lần xem:
14

Đề được chuyên gia tư vấn, bạn đọc vui lòng Đặt câu hỏi tại đây hoặc liên hệ 0899169555 / 098 656 88 22

  Nhồi máu cơ tim (NMCT) đang trở thành nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu, đặc biệt là những người sau 40 tuổi. Tại Việt Nam, theo thống kê của Hội Tim mạch học, mỗi năm có hàng chục nghìn ca nhồi máu cơ tim mới và tái phát, trong đó khoảng 40-50% bệnh nhân tử vong sau khi nhập viện do nhồi máu cơ tim.

   Điều đáng lo ngại nhất NMCT đã không còn là bệnh của riêng người già. Ngày nay, xu hướng trẻ hóa bệnh tim mạch đang ngày càng rõ rệt, đặc biệt ở các đô thị lớn, nơi người trẻ phải sống trong môi trường ô nhiễm, căng thẳng, và ít vận động.

   1. Nhồi máu cơ tim là gì?

   Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim bị thiếu oxy nuôi, hoại tử do động mạch vành bị tắc nghẽn bởi cục huyết khối trong lòng mạch.

   Cơ chế tổn thương:

   Khi dòng máu không thể tới nuôi dưỡng cơ tim, tế bào tim sẽ chết trong vòng vài phút đến vài giờ. Tùy theo diện tích vùng cơ tim hoại tử, người bệnh có thể bị:

  • Rối loạn nhịp tim,
  • Suy tim cấp,
  • Ngừng tim đột ngột và tử vong.

   2. Nguyên nhân

  1. Nguyên nhân chính

Nguyên nhân chính của NMCT là Xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa là tập hợp của cholesterol dư thừa, tế bào viêm, và canxi bám vào thành mạch máu. Mảng xơ vữa có thể bị rách hoặc nứt, gây ra hiện tượng hình thành cục máu đông tại chỗ, gây tắc nghẽn.

  1. Nguyên nhân khác

  • Co thắt mạch vành do stress nặng.
  • Tắc mạch thứ phát từ huyết khối trôi từ nơi khác đến.
  • Viêm động mạch vành trong các bệnh lý miễn dịch, viêm hệ thống.

   3. Các yếu tố nguy cơ

  1. Nhóm không thay đổi được

  • Tuổi tác: nguy cơ tăng cao sau 45 tuổi (nam) và 55 tuổi (nữ),
  • Giới tính: nam giới có nguy cơ sớm hơn phụ nữ,
  • Di truyền: nếu bố/mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tim mạch sớm (trước 55 tuổi với nam và trước 65 tuổi với nữ), nguy cơ cá nhân sẽ tăng gấp 2–3 lần..
  1. Nhóm có thể thay đổi

  • Các bệnh như tăng huyết áp, Đái tháo đường, Rối loạn mỡ máu, Béo phì: có thể làm yêu thành mạch, thúc đẩy và gây tích tự mảng xơ vữa tăng nguy cơ tắc nghẽn trong lòng mạch,
  • Lối sống không khoa học: Hút thuốc lá, ăn đồ chiên rán, thức khuya, stress: làm chậm chuyển hóa, giảm tuần hoàn, tăng tích tụ mỡ máu.

   4. Triệu chứng cảnh báo sớm

  1. Triệu chứng điển hình

  • Đau ngực: cảm giác bị bóp nghẹt, đè nặng, lan ra cánh tay trái, vai, lưng hoặc hàm.
  • Khó thở, thở ngắn, nhất là khi nằm hoặc gắng sức nhẹ.
  • Vã mồ hôi lạnh không rõ lý do, da tái xanh.
  • Cảm giác lo âu, sắp ngất, hồi hộp mạnh dù không có lý do cụ thể.
  1. Triệu chứng không điển hình (hay gặp ở phụ nữ, người cao tuổi, bệnh nhân tiểu đường):

  • Mệt mỏi mơ hồ, cảm giác “không khỏe”.
  • Khó tiêu, buồn nôn nhẹ, đau vùng thượng vị.
  • Hụt hơi thoáng qua rồi tự hết, dễ bị bỏ qua.

Quan trọng: Nếu triệu chứng kéo dài >15 - 20 phút, không đợi xem có tự hết không, mà phải gọi cấp cứu ngay.

​​​​​​​

   5. Thời gian vàng trong điều trị

  • 2 giờ đầu là thời gian "kim cương" – tái thông mạch bằng thuốc tiêu huyết khối hoặc can thiệp đặt stent có thể cứu gần như toàn bộ vùng tim tổn thương, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng.
  • 3 - 6 giờ sau: tổn thương cơ tim bắt đầu tiến triển nặng hơn, có nguy cơ để lại sẹo, suy tim tăng lên.
  • 6 - 12 giờ sau: những cơ tim bị tổn thương không thể cứu, có nguy cơ biến chứng nặng.
  • Sau 12 giờ: tỷ lệ thành công khi can thiệp rất thấp, và khả năng phục hồi thấp hơn, nguy cơ để lại nhiều di chứng, tỷ lệ tử vong cao.

 

   6. Biến chứng nhồi máu cơ tim

  1. Biến chứng cấp

  • Loạn nhịp tim: Nhồi máu cơ tim làm tổn thương hệ thống dẫn truyền điện trong tim.

Bệnh nhân có thể gặp rối loạn nhịp nhanh (như rung thất, nhịp nhanh thất) – rất dễ dẫn đến ngừng tim đột ngột.

  • Sốc tim: Là biến chứng nặng nề do tim bị tổn thương diện rộng, không đủ sức co bóp để duy trì tuần hoàn. Bệnh nhân rơi vào tình trạng tụt huyết áp, tay chân lạnh, tiểu ít, mê sảng hoặc hôn mê. Tỷ lệ tử vong rất cao
  • Suy tim cấp: Phần cơ tim bị hoại tử không còn khả năng co bóp, làm giảm hiệu quả bơm máu của tim. Dẫn đến phù phổi cấp: khó thở, thở rít, tím tái, ho bọt hồng – cần thở oxy, dùng thuốc lợi tiểu, giãn mạch.
  1. Biến chứng mạn tính – ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng sống

  • Suy tim mạn tính: Sau nhồi máu cơ tim, cơ tim bị hoại tử để lại sẹo, tim giảm khả năng co bóp vĩnh viễn. Bệnh nhân có thể sống phụ thuộc thuốc trợ tim, hạn chế vận động, dễ mệt, khó thở khi gắng sức hoặc nằm. Tình trạng này cần điều trị lâu dài, theo dõi sát và điều chỉnh lối sống nghiêm ngặt.
  • Rối loạn nhịp tim kéo dài: Ngay cả khi đã qua giai đoạn cấp, vùng sẹo sau nhồi máu vẫn có thể gây nhịp nhanh thất, rung nhĩ, rung thất….
  • Tái hẹp hoặc tái tắc mạch vành: Một số người bệnh dù đã đặt stent vẫn có thể bị tái tắc mạch nếu không tuân thủ thuốc chống đông, không thay đổi lối sống. Nguy cơ tái nhồi máu hoặc đau thắt ngực trở lại sau vài tháng hoặc vài năm.

   7. Cách phòng ngừa nhồi máu cơ tim - cho một trái tim khỏe mạnh

  1. Với người chưa mắc bệnh

  • Nhưng hút thuốc, hạn chế bia rượu,
  • Tăng cường vận động: ít nhất 150 phút/tuần, duy trì đều đặn,
  • Chế độ ăn hợp lý: giảm chất béo bão hòa, tăng rau xanh, cá, trái cây tươi,
  • Kiểm soát cân nặng: BMI từ 18.5 - 22.9,
  • Quản lý stress, ngủ đủ giấc (7 - 8h/ngày),
  • Khám sức khỏe định kỳ 6 - 12 tháng/lần
  1. Với người có nguy cơ cao hoặc đã từng bị nhồi máu cơ tim

  • Tuân thủ điều trị: thuốc chống đông, hạ lipid máu, hạ huyết áp, đái tháo đường,
  • Theo dõi chỉ số tim mạch mỡ máu, huyết áp định kỳ,
  • Tránh làm việc quá sức, gắng sức đột ngột, tránh lạnh đột ngột buổi sáng làm tăng gánh nặng tim mạch,
  • Tái khám đúng hẹn, kiểm tra mạch vành nếu cần.

 

 

 

 

 

 

Đề được chuyên gia tư vấn, bạn đọc vui lòng Đặt câu hỏi tại đây hoặc liên hệ 0899169555 / 098 656 88 22